Ngày 09/11 hàng năm là Ngày Pháp luật Việt Nam, vậy bạn có thắc mắc vì sao pháp luật cũng có ngày kỷ niệm không? Nếu có hãy cùng phapluat.org tìm hiểu xem Pháp luật là gì? Hệ thống pháp luật Việt Nam như thế nào? Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam ra sao? Để hiểu được tầm quan trọng của pháp luật và cần có ngày kỷ niệm nhé.

Tổng quan pháp luật Việt Nam

Ngày 09/11 hàng năm là Ngày Pháp luật Việt Nam, vậy bạn có thắc mắc vì sao pháp luật cũng có ngày kỷ niệm không? Nếu có hãy cùng phapluat.org tìm hiểu xem Pháp luật là gì? Hệ thống pháp luật Việt Nam như thế nào? Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam ra sao? Để hiểu được tầm quan trọng của pháp luật và cần có ngày kỷ niệm nhé.

Pháp luật là gì?

Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra (hoặc thừa nhận) có tính quy phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức và tính bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp nắm quyền lực Nhà nước và được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Ảnh tìm hiểu pháp luật là gì

Các hình thức thực hiện pháp luật bao gồm:

  • Sử dụng pháp luật
  • Tuân thủ pháp luật
  • Thi hành pháp luật
  • Áp dụng pháp luật

Bản chất của pháp luật thể hiện ở 2 khía cạnh đó là:

  • Bản chất giai cấp: Pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí nguyện vọng của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện.
  • Bản chất xã hội: Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi; Pháp luật không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn phản ánh nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp dân cư khác nhau trong xã hội; Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội, vì sự phát triển của xã hội.

Pháp luật có 03 đặc trưng cơ bản đó là:

  • Tính bắt buộc chung
  • Tính quy phạm phổ biến
  • Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức

Hệ thống pháp luật Việt Nam

Khái niệm hệ thống pháp luật Việt Nam

Hệ thống pháp luật Việt Nam là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định hướng và mục đích của pháp luật có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau, được phân định thành các ngành luật, các chế định pháp luật và được thể hiện trong các văn bản do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ban hành theo những hình thức, thủ tục nhất định để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam

Hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam bao gồm:

Hiến pháp: Do Quốc hội ban hành, là văn bản pháp luật cao nhất.

Luật hoặc Bộ luật: Do Quốc hội thông qua và Chủ tịch nước ký quyết định ban hành. Có thể kể một số Bộ luật như: Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật lao động, Bộ luật hàng hải

Nghị quyết của Quốc hội

Văn bản dưới luật gồm:

  • Pháp lệnh, Nghị quyết: Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
  • Lệnh, Quyết định: Chủ tịch nước ban hành
  • Nghị định: Chính phủ ban hành
  • Quyết định: Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Nghị quyết: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
  • Thông tư: Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban hành
  • Thông tư: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Thông tư: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành
  • Quyết định: Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
  • Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
  • Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân bao gồm:

  • Nghị quyết: Hội đồng nhân dân ban hành
  • Quyết định: Ủy ban nhân dân ban hành

Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật Việt Nam

Bộ luật Hình thư (Thời Lý)

Đây được xem là bộ luật quốc gia thành văn đầu tiên trong lịch sử lập pháp nước nhà.

Hình thư gồm 3 quyển, trong đó bao gồm các quy định:

  • Tổ chức của triều đình, quân đội và hệ thống quan lại.
  • Biện pháp trừng trị đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội.
  • Sở hữu và mua bán đất đai, tài sản, quy định về thuế…

Quốc triều hình luật (Thời Trần)

Kế thừa nội dung của Hình thư từ thời Lý và bổ sung và điều chỉnh nhất định về hình phạt, thủ tục tố tụng và chế độ tư hữu đất đai, tài sản.

Bộ luật Hồng Đức (Thời vua Lê Thánh Tông)

Bao gồm 722 điều, chia thành 12 chương, 6 quyển. Trong đó, có các nội dung về hành chính, hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình và tố tụng.

Đây được đánh giá là thành tựu có giá trị đặc biệt quan trọng trong lịch sử pháp luật Việt Nam.

Ảnh hệ thống pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ

Bộ luật Gia Long (Thời Nguyễn)

Bao gồm 398 Điều, chia thành 22 quyển và 6 lĩnh vực. Trong đó, có các nội dung quy định về:

  • Tổ chức nhà nước và hệ thống quan lại.
  • Tội danh và hình phạt.
  • Quản lý dân cư và đất đai.
  • Ngoại giao và nghi lễ cung đình.
  • Tổ chức quân đội và quốc phòng.
  • Xây dựng, bảo vệ đê điều, lăng tẩm.

Được đánh giá là một trong hai bộ luật tổng hợp có quy mô lớn và nội dung phong phú.

Hiến pháp 1946 (09/11/1946)

Đây là bản án Hiến pháp đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi chủ tịch Hồ Chí Minh công bố Bản Tuyên ngôn Độc lập.

Bản Hiến pháp này khẳng định quyền tự do dân chủ của dân tộc Việt Nam ta. Bao gồm: 7 chương và 70 điều, trong đó có các nội dung quy định về:

  • Chính thể.
  • Nghĩa vụ quyền lợi của công dân.
  • Cơ cấu tổ chức của Nghị viện nhân dân, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban hành chính và cơ quan tư pháp.

Kể từ ngày 19/12/1946 – Ngày Toàn quốc kháng chiến, Nhà nước Việt Nam đã ban hành 479 văn bản pháp luật, trong đó có 243 sắc lệnh, 46 Thông tư và 12 văn bản khác.

Hiến pháp 1959 (01/01/1960)

Bao gồm 10 chương và 112 Điều. Trong đó, có các nội dung chính quy định về:

  • Chế độ chính trị, kinh tế và xã hội.
  • Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan nhà nước.
  • Quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân…

Sau khi Hiến pháp 1959 được thông qua, hoạt động lập pháp của nước ta chỉ quan tâm đến lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước, nghĩa vụ quân sự và pháp luật hình sự. Các lĩnh vực khác ít được quan tâm hơn

Hiến pháp 1980 (19/12/1980)

Hiến pháp này ra đời nhằm thể chế hóa đường lối chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn mới. Đây là Hiến pháp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước.

Bao gồm 12 chương và 147 Điều. Trong đó, có các nội dung chính quy định về:

  • Chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội.
  • Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
  • Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của cơ quan nhà nước.

Đáng lẽ sau khi Hiến pháp này thông qua thì hệ thống pháp luật Việt Nam có một khởi sắc mới, tuy nhiên, thực tế hoạt động xây dựng pháp luật sau khi bản Hiến pháp này được thông qua không có được khởi sắc cần thiết.

Hoạt động lập pháp tập trung chủ yếu về các lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước, pháp luật hình sự, lĩnh vực quân sự…

Hiến pháp 1992 (18/04/1992)

Hiến pháp này khẳng định Nhà nước phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, Nhà nước ghi nhận quyền tự do kinh doanh của công dân.

Bao gồm 12 chương và 147 Điều. Trong đó, có các nội dung chính quy định về:

  • Chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh.
  • Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
  • Cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước.
  • Thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ.

Từ sau khi Hiến pháp 1992 được thông qua, hệ thống pháp luật Việt Nam có những bước phát triển nhảy vọt

Nghị quyết 51/2001/QH10 (07/01/2002) - sửa đổi Hiến pháp 1992

Sau gần 10 năm thi hành, Hiến pháp 1992 bộc lộ nhiều thiếu sót và bất cập so với thực tế, Nghị quyết 51 ra đời với mục đích hoàn thiện Hiến pháp 1992.

Khẳng định rõ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Hiến pháp 2013 (01/01/2014)

Bao gồm 11 chương và 120 Điều, trong đó bao gồm các nội dung chính về:

  • Chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, giáo dục.
  • Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
  • Tổ chức bộ máy nhà nước.
  • Bảo vệ Tổ quốc.

Hiến pháp 2013 ra đời đánh dấu bước hoàn thiện hoạt động lập pháp của nước nhà trong thời kỳ hội nhập và phát triển.

Trên là tổng quan pháp luật Việt Nam về các khái niệm pháp luật và hệ thống pháp luật, đồng thời là lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn mà phapluat.org tổng hợp gửi đến bạn đọc. Cùng truy cập vào phapluat.org để có thêm những thông tin khác về pháp luật bạn nhé!