Những mối quan hệ xã hội xung quanh chúng ta đều được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật. Vậy định nghĩa quan hệ pháp luật có liên quan gì đến những yếu tố này? Cùng phapluat.org tìm hiểu Quan hệ pháp luật là gì? Đặc điểm của quan hệ pháp luật. Cách thức phân loại quan hệ pháp luật như thế nào? Cũng như các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật là gì bạn nhé!

Tìm hiểu Quan hệ pháp luật là gì?

Quan hệ pháp luật là gì?

Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó là những chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.

Những quan hệ xã hội (quan hệ giữa người với người về vật chất hay ý thức) nào do quy phạm pháp luật điều chỉnh gọi là quan hệ pháp luật. Có thể định nghĩa quan hệ pháp luật là quan hệ giữa những người, những bên có quyền và nghĩa vụ pháp lý qua lại và được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.

Pháp luật không điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội, pháp luật chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng, đã trở thành phổ biến trong đời sống. Việc pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội nào đó dựa trên sự nhận thức của nhà nước về vai trò của pháp luật, nhu cầu của đời sống xã hội, khả năng điều chỉnh của pháp luật, ý chí của nhà nước…

thế nào là quan hệ pháp luật

Ảnh thế nào là quan hệ pháp luật

Đặc điểm của quan hệ pháp luật

Có 5 đặc điểm của quan hệ pháp luật:

  • Quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở các quy phạm pháp luật
  • Quan hệ pháp luật mang tính ý chí
  • Các bên tham gia quan hệ pháp luật ràng buộc với nhau bằng các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
  • Quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể cả bằng biện pháp cưỡng chế
  • Quan hệ pháp luật mang tính cụ thể

Phân loại quan hệ pháp luật

Có nhiều tiêu chí để phân loại quan hệ pháp luật:

Căn cứ vào tính xác định của các bên tham gia quan hệ pháp luật, quan hệ pháp luật được chia thành:

  • Quan hệ pháp luật tuyệt đối: là quan hệ mà một bên của quan hệ pháp luật được xác định còn bên kia của quan hệ là bất kì cá nhân, tổ chức nào. Trong quan hệ pháp luật tuyệt đối bên tham gia quan hệ được xác định là bên có quyền, còn các bên kia của quan hệ có nghĩa vụ tôn trọng các quyền này và không được vi phạm, chẳng hạn quan hệ pháp luật về sở hữu, quan hệ pháp luật về quyền tác giả..
  • Quan hệ pháp luật tương đối: là quan hệ pháp luật mà tất cả các bên tham gia quan hệ pháp luật đều được xác định cụ thể, trong đó chỉ rõ cá nhân, tổ chức có những quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nhau, chẳng hạn quan hệ hợp đồng, quan hệ hôn nhân gia đình...
các phân loại quan hệ pháp luật

Ảnh các phân loại quan hệ pháp luật

Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, quan hệ pháp luật được phân chia thành các loại tương ứng với các ngành luật: 

  • Quan hệ pháp luật hành chính, 
  • Quan hệ pháp luật dân sự (tiếp tục được phân loại gồm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân), 
  • Quan hệ pháp luật đất đai... 

Căn cứ vào số lượng bên tham gia, quan hệ pháp luật được chia thành:

  • Quan hệ pháp luật có hai bên
  • Quan hệ pháp luật có nhiều bên, 

Căn cứ vào tính chất chủ thể, quan hệ pháp luật còn được chia thành:

  • Quan hệ công pháp
  • Quan hệ tư pháp

Căn cứ vào tính chất của nghĩa vụ, quan hệ pháp luật được chia thành: 

  • Quan hệ pháp luật chủ động 
  • Quan hệ pháp luật thụ động

Căn cứ vào cách thức tác động đến chủ thể tham gia, quan hệ pháp luật được chia thành:

  • Quan hệ pháp luật điều chỉnh
  • Quan hệ pháp luật bảo vệ

Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật

Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật gồm: chủ thể của quan hệ pháp luật, khách thể của quan hệ pháp luật và nội dung của quan hệ pháp luật.

Chủ thể của quan hệ pháp luật

Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân hay tổ chức có năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan hệ pháp luật, có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định.

Năng lực pháp luật của cá nhân có những đặc điểm sau:

  • Năng lực pháp luật của cá nhân gắn liền với mỗi cá nhân, có từ lúc cá nhân đó sinh ra và chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết hoặc bị coi như đã chết. Pháp luật không phải là thuộc tính tự nhiên của cá nhân mà là phạm trù xã hội, phụ thuộc vào ý chí của nhà nước.
  • Năng lực pháp luật của cá nhân có thể bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định do pháp luật quy định như hình phạt bổ sung là cấm cư trú trong luật hình sự.

Năng lực hành vi của cá nhân có những đặc điểm sau:

  • Để có năng lực hành vi hoặc có đủ năng lực hành vi cá nhân phải đạt đến độ tuổi nhất định tùy từng lĩnh vực do pháp luật quy định. Ví dụ: Trong lĩnh vực luật dân sự, cá nhân có năng lực hành vi khi cá nhân đó đủ 6 tuổi, còn năng lực hành vi đầy đủ khi cá nhân đó đủ 18 tuổi.
  • Để có năng lực hành vi, cá nhân phải có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Những người bị mất trí hoặc mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức thì coi là người mất năng lực hành vi.
  • Yếu tố gắn liền với năng lực hành vi là cá nhân phải có khả năng thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.

Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của tổ chức xuất hiện đồng thời cùng một lúc khi tổ chức đó được thành lập hợp pháp và mất đi khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản.

Khách thể của quan hệ pháp luật

Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các chủ thể pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia các quan hệ pháp luật.

Khách thể của quan hệ pháp luật có thể là:

  • Tài sản vật chất như tiền, vàng, bạc, nhà ở, phương tiện đi lại, vật dụng hàng ngày hoặc các loại tài sản khác…
  • Hành vi xử sự của con người như vận chuyển hàng hóa, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc người già, trẻ em; bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước; phục vụ hành khách trên tàu hỏa, máy bay; hướng dẫn người du lịch, tham quan…
  • Các lợi ích phi vật chất như quyền tác giả, quyền phát minh sáng chế, danh dự, nhân phẩm, học vị, học hàm…

Nội dung của quan hệ pháp luật

Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên chủ thể tham gia.

  • Quyền chủ thể: là khả năng hành động mà pháp luật bảo đảm cho cá nhân, tổ chức được tiến hành nhằm thỏa mãn quyền lợi của họ. Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua các khả năng sau:
  • Thực hiện một số hành vi trong khuôn khổ pháp luật quy định để thỏa mãn nhu cầu của mình;
  • Yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế không thực hiện những hành vi nhất định: Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
  • Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự bắt buộc do pháp luật quy định mà một bên phải thực hiện nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên kia. Nghĩa vụ pháp lý bao hàm các yếu tố sau:
  • Chủ thể nghĩa vụ phải hành động hoặc kiềm chế không hành động;
  • Chủ thể nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không;

Như vậy, quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

Trên là tổng hợp các thông tin liên quan về quan hệ pháp luật mà phapluat.org gửi đến bạn đọc. Tiếp tục truy cập phapluat.org để có thêm nhiều thông tin pháp luật khác nhé!